Trong thế giới hiện đại ngày nay, bơi lội không chỉ là một kỹ năng cần thiết mà còn mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời cho sự phát triển của trẻ em. Việc bơi lội không những giúp trẻ chủ động phòng chống đuối nước mà còn giúp trẻ phát triển toàn diện từ thể chất đến tâm lý. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá những lợi ích to lớn của việc học bơi đối với trẻ em, từ việc khuyến khích sự tự tin đến việc xây dựng kỹ năng sống quan trọng. 

Chủ động phòng tránh đuối nước

  • Tập luyện bơi để nâng cao sức khoẻ, thể lực, phát triển thể chất, tầm vóc và hạn chế đuối nước. Học sinh biết bơi được coi như có thêm phao cứu sinh và đôi mái chèo để thoát hiểm khi bị nước đe doạ, tự cứu mình và có thể hỗ trợ cứu bạn khi gặp sự cố dưới nước.
  • Chủ động đảm bảo an toàn cho bản thân khi tắm, vui chơi, hoạt động dưới nước. Biết cách xử lí khi gặp các tình huống khách quan như đột ngột bị rơi xuống nước (ngã, đắm đò,…); đang bơi bị chuột rút, gặp dòng nước xoáy, bị nước cuốn trôi, gặp mưa lũ; khi ở dưới nước bị người khác ôm, nắm,.
  • Tăng khả năng cứu hộ người bị đuối nước (tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể, lứa tuổi, khả năng của mỗi học sinh).

Phát triển toàn diện

Phát triển thể chất

Hệ thần kinh

  • Lứa tuổi học sinh, hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, tư duy chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng. Nhìn chung, học sinh rất thích những điều mới lạ, rất hiếu động và hứng thú với các trò chơi trí tuệ, trò chơi vận động, đặc biệt là thích nô đùa trong nước.
  • Khi vận động trong môi trường nước, không có điểm tựa cố định nên đòi hỏi các em phải điều chỉnh tâm lí, nỗ lực về thể lực để đảm bảo nổi và chuyển động được trong nước. Nhờ vậy, tập bơi giúp học sinh cân bằng hưng phấn và giải toả ức chế hệ thần kinh, đồng thời kích thích mạnh mẽ và có hiệu quả tích cực tới quá trình phát triển và hoạt động của hệ thần kinh.

Hệ vận động

  • Bộ xương: Ở lứa tuổi trẻ nhỏ, xương của các em đang trong thời kì phát triển nhanh, quá trình cốt hóa diễn ra mạnh, thành phần hữu cơ trong xương còn nhiều, các chất vô cơ như canxi còn ít, vì vậy xương của các em còn mềm, dễ cong vẹo, gẫy dập. Đặc điểm phát triển hệ xương của trẻ ở giai đoạn này phù hợp với học bơi, bởi vì khi bơi, thân người nằm ngang lại chịu tác dụng của lực đẩy của nước nên làm giảm nhẹ sức đè nén lên các khớp của hệ thống xương. Do đó, hệ thống sụn được phát triển làm tăng tính đàn hồi và đặc biệt giúp cho hệ thống cột sống giảm phụ tải nên khi bơi có thể làm cho cột sống trở lại tư thế đúng, đặc biệt tốt đối với trẻ em bị cong vẹo cột sống, béo phì. Cũng do hệ xương của các em mềm dẻo, linh hoạt nên rất phù hợp với việc tập môn bơi.
  • Hệ cơ: Cơ bắp của trẻ em đang trong thời kì phát triển mạnh nên các em rất thích vận động như chạy, nhảy, nô đùa,… Trong thời kì này cơ mềm, nhão, thành phần mỡ, dịch, vô cơ trong cơ tương đối ít nhưng thành phần nước và sợi miozin (màu sẫm) nhiều nên khả năng cung cấp ô xi cho hoạt động cơ tương đối mạnh. Chính vì vậy, các em vận động nhanh mệt nhưng lại nhanh chóng hồi phục. Nên cho trẻ tham gia các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp. Hoạt động bơi sẽ huy động tất cả cơ bắp của toàn thân, đặc biệt là cơ bắp tham gia vào quá trình hô hấp. Bởi vì, nhờ các đặc điểm trên, những em tập bơi thường xuyên sẽ có sức khoẻ tốt, có vóc dáng thon và cao, thể hình cân đối.

Hệ tim mạch

Ở độ tuổi trẻ em, dung tích và thể tích tim nhỏ, các sợi cơ tim đàn hồi kém. Tập luyện bơi sẽ giúp cho hệ tim mạch phát triển tốt, tim sẽ phát triển khoẻ lên, nhịp đập của tim có thể giảm đi, huyết áp sẽ nâng nhưng trong tầm kiểm soát.

Bơi rất có lợi trong việc cải thiện sự co bóp của tim, lượng máu và ô xi cung ứng tăng, giúp tim dễ dàng thực hiện các công việc hằng ngày. Khi bơi, cơ thể sẽ ở vị trí nằm ngang, tim không phải làm việc nhiều, giúp cho huyết áp ở trong tầm kiểm soát. Bơi làm giảm nhịp tim, giúp ngăn ngừa sự phát triển của một số loại bệnh về tim.

Hệ hô hấp

Ở độ tuổi nhỏ, trẻ em có khoang ngực còn hẹp, thở nông nên tần số hô hấp khá cao; sự trao đổi chất của cơ thể đang mạnh mẽ, nhu cầu ô xi cao hơn người lớn. Do vậy, cơ thể các em khi vận động sẽ nhanh mệt mỏi.

Khi ở dưới nước, nước có sức ép lớn lên cơ thể nên khi bơi đòi hỏi phải thở sâu. Do đó, tập bơi có tác dụng tốt cho phát triển hệ hô hấp của trẻ. Tuy nhiên, với đặc điểm hệ hô hấp của trẻ như vậy nên các em có nguy cơ bị đuối nước rất cao khi vận động ở môi trường nước, nhất là khi chưa biết bơi, biết bơi chưa thành thạo hoặc lúc bơi sức khoẻ không tốt.

Lưu ý: Khi dạy học sinh bơi, không nên cho các em tập các bài tập nặng, bài tập kéo dài hoặc các bài tập nín thở vì những bài tập này sẽ không có lợi cho phát triển hệ tim mạch, hệ hô hấp của các em.

Quá trình trao đổi chất trong cơ thể

Quá trình trao đổi chất trong cơ thể trẻ em tốt hơn khi các em thường xuyên tập bơi vì khi vận động dưới nước, nước xoa bóp, mát xa da, làm bong tróc tế bào chết ngoài da, làm tăng hoạt động tuần hoàn lưu thông của máu.

Nước hấp thụ nhiệt gấp 4 lần không khí, do đó, làm tăng cường quá trình trao đổi chất của cơ thể.

Rèn luyện phẩm chất, tâm lý

Khi mới tập bơi, trẻ phải khắc phục những khó khăn ban đầu như tâm lí sợ nước, sợ lạnh, sợ đuối nước, cảm giác mất cân bằng vì cơ thể vận động di chuyển ở tư thế nằm sấp, nằm ngửa, nằm nghiêng khác với tư thế vận động quen thuộc hằng ngày. Trẻ em phải rất cố gắng để biết bơi và khắc phục cảm giác, tâm lí sợ hãi nên các em dần hình thành và rèn luyện được những đức tính tốt.

  • Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn: Học bơi sẽ giúp trẻ rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, phản ứng linh hoạt, ý chí, tinh thần dũng cảm, nỗ lực quyết tâm, tâm lí yêu thích hoạt động thể thao phù hợp với lứa tuổi.
  • Rèn luyện tính kỉ luật: Do đặc điểm tâm lí nổi bật của trẻ là hiếu động, thích khám phá, thích nô đùa nên sự tập trung chú ý chưa cao, dễ bị phân tán, dễ vô kỉ luật, xô đẩy các bạn khi học bơi nên nguy cơ tai nạn, chấn thương trong tập luyện cao hơn người lớn. Vì vậy, khi dạy trẻ, giáo viên cần phải rất chú ý rèn luyện ý thức tổ chức kỉ luật cho các em.
  • Hình thành và phát triển sự tập trung trong công việc: Khi bơi, bắt buộc phải tập trung vào phối hợp vận động chân, tay, thở, không thể chú ý vào việc khác. Vì vậy, thông qua việc tập bơi thường xuyên, các em sẽ rèn luyện được tác phong tập trung vào công việc chính, dần hình thành thói quen tốt, tập trung trong học tập và các công việc chính của bản thân.
  • Phát triển kĩ năng ứng xử xã hội: Nguyên tắc an toàn phòng, tránh đuối nước là không được tắm, bơi, lội một mình, nhất là ở nơi vắng vẻ. Từ đó, tạo nên môi trường học bơi, tập luyện bơi, vui chơi, hoạt động dưới nước luôn ở trong môi trường có đông người. Như vậy, khi học bơi, trẻ có thể phát triển các kĩ năng ứng xử nhằm tương tác với mọi người xung quanh.
  • Rèn luyện sự tự tin: Từ việc sợ sệt, thiếu mạnh dạn khi lần đầu xuống nước, trẻ sẽ dạn nước dần lên và ngày càng tự tin hơn vào khả năng của mình khi bơi trong nước. Quá trình làm quen sẽ làm tan biến đi nỗi lo sợ, rụt rè ban đầu và tạo cho các em niềm đam mê, hứng thú khám phá điều mới lạ trong môi trường mới. Từ đó, hình thành và phát triển sự tự tin vào bản thân, nhất là khi nắm chắc được kiến thức trước khi xuống nước. Đồng thời, khi học và rèn luyện bơi, học sinh sẽ có cảm giác hoà đồng không chỉ với môi trường nước, mà còn hoà nhập với không khí vui vẻ cùng các bạn đồng trang lứa, cùng sở thích trong khi bơi. Khi đó, mỗi học sinh sẽ có nhiều tương tác hơn với thầy cô, bạn bè, xây dựng mối quan hệ hợp tác, đoàn kết và bản thân sẽ cảm thấy sảng khoái hơn, hạnh phúc hơn, tự tin hơn, khắc phục phần tự ti ở mỗi người.
  • Rèn luyện tính kiên trì, bền bỉ, quyết đoán: Học và rèn luyện bơi là một quá trình từ chưa biết đến biết; từ có khả năng tự thoát ra khỏi tình huống nguy hiểm gặp phải dưới nước đến trình độ có thể cứu đuối, hỗ trợ người khác, nhất là ở lứa tuổi trung học phổ thông, khi sắp trưởng thành. Trong khi bơi, cần phải cố gắng để nổi lên mặt nước và bơi đến đích, vùng an toàn. Mọi hoạt động của học sinh đều do bản thân quyết định, dần dần thoát li khỏi sự hỗ trợ của thầy dạy bơi, sự giám sát của người lớn khi dần trưởng thành. Đó là quá trình rèn luyện tính kiên trì, bền bỉ và quyết đoán.

Việc học bơi và bơi đã được chứng minh có rất nhiều lợi ích cho sự phát triển của trẻ. Tuy nhiên, những lợi ích này chỉ phát huy được tối đa khi việc học bơi được diễn ra một cách an toàn. Xin vui lòng tìm hiểu các thông tin khác về An toàn Phòng chống đuối nước:

Ngoài ra bạn có thể trang bị kiến thức và kỹ năng an toàn, phòng chống đuối nước qua các khóa học của Kỹ Năng Sinh Tồn SSVN tai:

Nguồn: Vụ Giáo dục Thể chất – Bộ Giáo dục và Đào Tạo